1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Kiến thức cần nhớ
– Phép chia hết và phép chia có dư:
- Phép chia hết: Là phép chia có số dư bằng 0.
- Phép chia có dư: Là phép chia có số dư khác 0.
– Số dư bé hơn số chia.
– Số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất là số kém số chia một đơn vị.
– Vận dụng phép chia hết và phép chia có dư vào giải toán.
1.2. Các dạng toán
a) Dạng 1: Kiểm tra phép chia đó là phép chia hết hay phép chia có dư
Bước 1: Đặt tính phép chia theo hàng dọc.
Bước 2: Thực hiện phép chia
Bước 3: Kiểm tra số dư của phép chia, nếu số dư bằng 0 thì đó là phép chia hết; nếu số dư khác 0 thì đó là phép chia có dư.
b) Dạng 2: Toán đố
Bước 1: Đọc và phân tích đề, xác định các số đã cho và yêu cầu của bài toán.
Bước 2: Muốn tìm giá trị của một nhóm trong các nhóm bằng nhau thì ta thường sử dụng phép tính chia. Vận dụng tính chất của phép chia hết và phép chia có dư để trả lời các câu hỏi của bài toán.
Bước 3: Trình bày lời giải của bài toán.
2. Bài tập minh họa
Câu 1: Tính 7: 2 = ?
Hướng dẫn giải
7 : 2 = 3 (dư 1)
Ta nói 7 : 2 là phép chia có dư, số dư là bằng 1.
Đọc là: Bảy chia 2 bằng 3, dư 1.
Câu 2: Cho biết 64 : 2 là phép chia hết hay phép chia có dư?
Hướng dẫn giải
Ta thấy phép chia có số dư bằng 0 nên 64 : 2 là một phép chia hết.
Câu 3: Một đoàn có 30 người đi du lịch, nếu mỗi xe chỉ chở được 4 người thì đoàn đó cần bao nhiêu xe như vậy?
Hướng dẫn giải
Ta có: 30 : 4 = 7 (dư 2)
Vậy để chở được 30 người thì cần số xe là:
7 + 1 = 8 (xe)
Đáp số: 8 xe.
3. Kết luận
Qua nội dung bài học trên, giúp các em học sinh:
- Hệ thống lại kiến thức đã học một cách dễ dàng hơn.
- Biết thực hiện phép chia hết và phép chia có dư.
- Nhận biết và vận dụng vào làm bài tập.