Lực căng bề mặt của xăng nguyên chất nhỏ hơn lực căng bề mặt của xăng có lẫn chất béo. Vì vậy, khi bôi xăng lên vết dầu mỡ bám dính trên mặt vải của quần áo thì chỗ vết dầu mỡ bị pha lẫn xăng sẽ có lực căng bề mặt lớn hơn so với xăng nguyên chất bao quanh nên nó bị co nhỏ lại cho tới khi biến mất hẳn.
Bài viết liên quan:
- Cho $2cm^3$ nước vào trong một ống nhỏ giọt nước có đường kính miệng $d=0,4$mm, người ta nhỏ được tất cả $200$ giọt. Tính hệ số căng bề mặt của nước. Lấy $g=9,8m/s^2$
- Một ống mao quản có đường kính trong $d = 1 mm$, một đầu kín, dài $l = 50 cm$. Người ta đặt ống thẳng đứng và đầu hởi của ống vừa chạm vào mặt nước, tìm chiều cao của cột nước dâng lên trong ống. Nước có khối lượng riêng $10^3 kg/m^3$, suất căng bề mặt $0,07 N/m$, áp suất khí quyển $p_0 = 10^5 Pa, g = 10 m/s^2$.
- Hai tấm kính phẳng song song cách nhau $d = 1 mm$ đặt thẳng đứng vào nước. Bề ngang của tấm kính trên mặt nước là $l$. Thiết lập công thức tính độ cao h của nước dâng lên trong hai tấm kính. Tính h khi d quá nhỏ so với $l$. Nước có khối lượng riêng $10^3 kg/m^3$, suất căng bề mặt, $0,07 N/m $, lấy $g= 10 m/s^2$.
- Một ống mao quản dài hở cả hai đầu, bán kính trong $r = 1 mm$ được nhúng trong nước, nước vào đầy ống mao quản, sau đó lấy ống ra để thẳng đứng. Tính độ cao của cột nước còn lại trong ống mao quản. Nước có khối lượng riêng $10^3 kg/m^3$, suất căng bề mặt $0,0725 N/m$. Lấy $g = 10m/s^2$.
- Một quả cầu bán kính $R = 5 mm$ không bị nước dính ướt. Người ta đặt quả cầu nên mặt nước và nhận thấy gần nửa quả cầu chìm trong nước. Tìm khối lượng của quả cầu. Nước có khối lượng riêng $10^3$, suất căng bề mặt $0,073 N/m, g = 10 m/s^2$.
- Một cái vành khuyên bằng nhôm có chiều cao $h = 10 mm$, đường kính trong $d_1 = 50 mm$, đường kính ngoài $d_2 = 52 mm$ đặt thẳng đứng trong nước. Tìm lực cần để nâng vành nhôm ra khỏi nước. Cho khối lượng riêng của nhôm $\rho = 2,6.10^3 kg/m^3$, suất căng bề mặt của nước $\sigma = 0,073 N/m$. Lấy $g = 10 m/s^2$.
- Nước nhỏ thành từng giọt từ ống nhỏ giọt. Lúc đầu nước ở nhiệt độ $t_1 = 8^0C$, sau đó nước ở nhiệt độ $t_2 = 80^0C$. Lượng nước nhỏ giọt trong hai lần bằng nhau nhưng lần đầu có $40$ giọt, lần sau có $48$ giọt. Giả sử khối lượng riêng của nước trong hai trường hợp bằng nhau. So sánh hệ số căng bề mặt của nước ở hai nhiệt độ trên.
- Một bình nhỏ có đáy là tấm lưới phẳng có những lỗ nhỏ hình vuông cạnh $a = 0,1 mm$, người ta đổ thủy ngân vào bình đến độ cao bao nhiêu để thủy ngân không chảy qua lỗ nhỏ. Thủy ngân có hệ số căng bề mặt là $0,465 N/m$ và khối lượng riêng là $13,6.10^3 kg/m^3$. Lấy $g = 9,8 m/s^2$.