M,A,B là chốt, AB và BM là các thanh nên các phản lực của A,B hướng dọc theo thanh. Gọi các phản lực ấy là T đối với AM và T’ đối với BM. Quả cầu chuyển động tròn đều dưới tác dụng của lực hướng tâm.
$F_{ht}=m \omega^2 R=m \omega^2 \sqrt{l^2-a^2}$
Lực hướng tâm này là hợp lực của các lực $T_x$ và $T’_x$ do các thanh tác dụng lên quả cầu ( trọng lực $mg$ thẳng đứng nên không góp phần vào lực hướn tâm nằm ngang).
Lấy chiều dương lên trục $x$ hướng sang trái, chiều dương trên $(D)$ hướng lên trên.
$\widehat{HMA}=\widehat{HMB}= \alpha$
$\sin \alpha= \frac{a}{l}, \cos \alpha=\frac{R}{l}$
Giả thiết T và T’ có chiều như trong hình ( giả thiết đúng nếu tính toán cho các giá trị dương)
Chiều xuống các trục $x$ và $(D)$ ta có:
$(T+T’) \cos \alpha=m \omega^2 R (1)$
$(T-T’) \sin \alpha=mg (2)$
Nhân $(1)$ với $\sin \alpha=\frac{a}{l}$, nhân $(2)$ với $\cos \alpha=\frac{R}{l}$ và cộng lại ta được:
$T=\frac{ml}{2}(\omega^2+\frac{g}{a})$
Phép trừ cho ta: $T’=\frac{ml}{2}(\omega^2-\frac{g}{a})$
$T>0, M$ tác dụng lên thanh AM lực tực đối nghĩa là lực kéo.
$T’>0$ nếu $\omega> \sqrt{\frac{g}{a} }$ nghĩa là nếu vận tốc góc đủ lớn thì M cũng tác dụng lên thanh BM lực kéo. Nếu $\omegaNếu $\omega= \sqrt{\frac{g}{a} }$ thì $T’=0$
Bài viết liên quan:
- Trong một cái xô có chứa hỗn hợp nước và nước đá với khối lượng tổng cộng $M=10kg$. Người ta đem cái xô đó vào trong phòng và ngay lúc đó bắt đầu đo nhiệt độ $t^0$ của hỗn hợp sau tùng khoảng thời gian xác định. Đồ thì phụ thuộc của nhiệt độ $t^0$ vào thời gian $T$ ( phút) được biểu diễn như hình bên. Tìm khối lượng của nước dá có trong xô khi đem vào phòng. Cho biết: nhiệt dung riêng của nước $C=4200 J/kg.K$; nhiệt nóng chảy của nước đá $\lambda=3,4.10^5 J/kg$. Bỏ qua nhiệt dung của xô.
- Hai thanh có cùng độ dài $L$ và tiết diện ngang $S$ nhưng làm bằng vạt liệu khác nhau, nhưng vật liệu ấy lần lượt có hệ số nở dài $T$ không có sức căng hoặc nén trong hai thanh. Nếu tăng nhiệt độ lên $\Delta T$ thì lực nén trong mỗi thanh là bao nhiêu? Tính độ dâng của chất lỏng trong ống mao dẫn?
- Một mol khí lí tương đơn nguyên tử ban đầu ở nhiệt độ $323K$. Nếu khí thực hiên công $834J$ và nhận nhiệt lượng $2250J$ thì nhiệt độ của khí là bao nhiêu?
- Đặt vật A trên một tấm ván. Khi nghiêng ván đi một góc $30^0$ thì vật A bắt đầu trượt xuống. Bây giờ người ta đặt ván nghiêng góc $20^0$. Hỏi muốn cho vật A bắt đầu trượt xuống thì phải kéo ván chuyển động tịnh tiến trên sàn ngang với gia tốc $a_0$ bằng bao nhiêu. Lấy $g=10 m/s^2$
- Một người làm xiếc đi xe đạp trên thành thẳng đứng một hình trụ bán kính $R=6m$. Hệ số ma sát giữa thành và bánh xe là $k=0,25$. Tính vận tốc tối thiểu $v_{\min}$ của xe và góc nghiêng của xe đối với thành khi đi với $v_{\min}$ này
- Ở mép một mặt nón đặt một vất nhỏ khối lượng $m$. Góc nghiêng của nón là $\alpha$ ( hình bên). Mặt nón quay xung quanh trục đối xứng $\Delta$ với vận tốc góc là $\omega$ không đổi. Khoảng cách từ trục quay đến trục là $R$. Tìm hệ số ma sát nhỏ nhất giữa vật và mặt nón để vật đứng yên trên mặt nón và biện luận kết quả.
- Một tấm ván B dài $l=1m$, khối lượng $m_2=1kg$ được đặt trên một mặt dốc nghiêng góc $\alpha=30^0$. Một vạt A khối lượng $m_1=100g$ đặt tại điểm thấp nhát của vật B và được nối với vật B bằng một sợi dây mảnh không dãn vắt qua một ròng rọc cố điịnh ở đỉnh dốc ( hình bên). Thả cho tấm ván trượt dốc. Bỏ qua mọi ma sát. Tìm gia tốc của A và B, lực căng của dây nối, thời gian để A rời khỏi tấm ván và quãng đường mà tấm ván đã trượt dốc. Lấy $g=10 m/s^2$.
- Trên mặt bàn nằm ngang rất nhẵn có một tâm ván khối lượng $M=1,6 kg$, chiều dài $l=1,2 m$. Đặt ở một đầu ván một vật nhỏ khối lượng $m=0,4 kg$. Hệ số ma sát giữa vật và ván là $k=0,3$. Tính vận tốc tối thiều $v_0$ cần truyền đột ngột cho ván ( hình bên) ($v_0$ hướng sang phải)
- Đặt một vật A có khối lượng $m_1=4 kg$ trên một mặt bàn nhẵn ( ma sát không đáng kể) nằm ngang. Trên vật A đặt một vật B có khối lượng $m_2=2 kg$, nối với vật A bằng một sợi dây cố định ( hình bên). Bỏ qua khối lượng ròng rọc và dây. Hệ số ma sát giữa vật A và vật B bằng $0,5$. Xác định lực $\overrightarrow {F}$ cần kéo vật A theo phương nằm ngang để nó chuyển động với gia tốc $a=\frac{g}{2}$. Tính lực căng của dây nối hai vật khi đó. Lấy $g=10 m/s^2$
- Từ điểm A trên mặt đất người ta bắn vật $1$ với vận tốc ban đầu $\overrightarrow {v_A}$ có độ lớn $40 m/s$ và với góc bắn $\alpha_1=30^0$. Sau thời gian $t_0$, từ điểm B trên mặt đất cách A $10m$ người ta bắn vật $2$ với vận tốc ban đầu $\overrightarrow {v_B}$ có độ lớn $40 m/s$ và với góc bắn $\alpha_2=60^0$. Cho biết $\overrightarrow {v_A}$ và $\overrightarrow {v_B}$ đồng phẳng và hai vật gặp nhau taị điểm M. Tìm $t_0$ và vị trí điểm M. Lấy $g=10 m/s^2$