Nếu lực tương tác giữa các phân tử nước biến mất thì nước bây giờ trở thành khí lý tưởng. Áp suất trong bình đượng xác định từ phương trình Me – đê – lê – ốp
– Cla – pê – rôn : $p = \frac{mRT}{\mu V} $.
Thay $\frac{m}{V} = \rho = 1000 kg/m^3 , T = 300 K, \mu = 18 kg/kmol $
và $R = 8,31.10^3 Jkmol.K$ ta được $p = 1385.10^5 Pa$.
Bài viết liên quan:
- Một lượng khí hidro ở $27^0$C và áp suất $10^5$ Pa. Tìm khối lượng riêng của khí hidro.
- Một bình chứ $m = 24 g$ khí mêtan ở $0^0C$ và áp suất $1 atm$. Cho $N_A = 6,02.10^{-23} mol ^{-1}$.a) Tính số phân tử khí mêtan trong bình.b) Tìm thể tích của bình.
- Trong một bình chứa hỗn hợp khí không phản ứng hóa học với nhau,có khối lượng và khối lượng mol của mỗi khí lần lượt là $m_1, m_2 ..,m_n$ và $\mu_1, \mu_2,…, \mu_n $.Tìm khối lượng mol của hỗn hợp khí trên.
- Ở nhiệt độ $T_1$, áp suất $p_1$, khối lượng riêng của một chất khí là $D_1$. Hãy lập biểu thức tính khối lượng riêng của chất khí đó ở nhiệt độ $T_2$, áp suất $p_2$.
- Một bình có dung tích $V=10$ lít chứa một lượng khí hidro bị nén ở áp suất $p=50$at, $7^0C$. Khi nung nóng bình, do bình hở nên có một phần khí thoát ra; phần khí còn lại có nhiệt độ $17^0C$ và vẫn dưới áp suất như cũ. Tính khối lượng khí đã thoát ra.
- Có $8g$ khí oxi hỗn hợp với $22g$ khí cacbonic ($CO_2)$. Xác định khối lượng của $1$ kilomol hỗn hợp đó.
- Trong một bình chứa $10kg$ khí ở áp suất $10^7 N/m^2$. Người ta hút từ bình ra một lượng khí cho tới khi áp suất của lượng khí còn lại trong bình bằng $2,5.10^6 N/m^2$. Coi nhiệt độ của khí không đổi. Tìm lượng khí đã lấy ra