$Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2 \uparrow$ $(1)$
$Zn+2HCl\rightarrow ZnCl_2+H_2 \uparrow$ $(2)$
So sánh thí nghiệm đầu và sau ta thấy thêm $HCl$ lượng gấp đôi vào $(400$ml) thì khối lượng chất rắn có tăng (từ $4,86$g đến $5,57$g) điều đó chứng tỏ trong thí nghiệm đầu $(200$ ml dung dịch $HCl$), kim loại chưa tác dụng hết (còn dư), $HCl$ hết.
Thí nghiệm đầu: Gọi $x$ là số mol $HCl$
$2,02+x\times 36,5=4,86+\frac{x}{2} \times 2$
$\Rightarrow 35,5x =2,84$
$\Rightarrow x=0,08$ mol
Vậy:
* Thể tích khí $H_2$ bay ra là: $\frac{x}{2} \times 22,4=\frac{0,08\times 22,4}{2} =0,896$ (lít)
* Nồng độ mol/lít dung dịch $HCl: \frac{0,08}{0,2} =0,4M$
* Tính khối lượng mỗi kim loại:
Số mol $HCl$ dùng cho thí nghiệm sau:
$0,4\times 0,4=0,16$ (mol)
Gọi $y$ là số mol $HCl$ tham gia phản ứng với $y \leq 0,16$ mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng, suy ra:
$2,02+36,5y=5,57+\frac{y}{2} \times 2$
$\Rightarrow 35,5y=3,55 \Rightarrow y=0,1Vậy $HCl$ còn dư, $Zn$ và $Mg$ hết.
Gọi $a,b$ lần lượt là số mol của $Mg$ và $Zn$, ta có:
Khối lượng hai kim loại
$24a+65b=2,02$ (I)
Khối lượng $2$ muối $MgCl_2, ZnCl_2$
$95a+136b=5,57$ (II)
Từ (I), (II) $\Rightarrow b=0,02, a=0,03$
$m_{Mg}=0,03\times 24=0,72$ (g)
$m_{Zn}=0,02\times 65=1,3$ (g)