• Skip to main content
  • Bỏ qua primary sidebar
  • Môn Toán
  • Môn Lý
  • Môn Hóa
  • Môn Sinh
  • Môn Anh
  • Môn Văn
  • Môn Sử
  • Môn Địa

Học tập VN

Website về học tập tổng hợp cho học sinh phổ thông.

Bạn đang ở:Trang chủ / Bài học Địa lý 10 / Học Địa lí 10 Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển

Học Địa lí 10 Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển

01/04/2021 by admin

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Sóng biển

a. Khái niệm

Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.

b. Nguyên nhân

– Chủ yếu do gió, gió càng  mạnh, sóng càng to. Ngoài ra còn do tác động của động đất, núi lửa phun ngầm, bão,…

– Sóng bạc đầu: Những giọt nước biển chuyển động lên cao khi rơi xuống va đập vào nhau, vỡ tung tóe tạo thành bọt trắng.

– Sóng thần: Là sóng thường có chiều cao 20- 40m, truyền theo chiều ngang với tốc độ 400 – 800km/h.

  • Nguyên nhân: do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển, bão.
  • Tác hại:có sức tàn phá khủng khiếp.

1.2. Thủy triều

a. Khái niệm

Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kỳ của các khối nước trong các biển và đại dương.

Chu kì tuần trăng

b. Nguyên nhân

Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.

c. Đặc điểm

Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời nằm thẳng hàng (lực hút kết hợp) thủy triều lớn nhất (triều cường, ngày 1 và 15: không trăng, trăng tròn).

Vị trí của Mặt Trăng so với Trái Đất và Mặt Trời vào các ngày Triều Cường

Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời ở vị trí vuông góc (lực hút đối nghịch). thủy triều kém nhất ( triều kém, ngày 8 và 23: trăng khuyết).

Vị trí của Mặt Trăng so với Trái Đất và Mặt Trời vào các ngày Triều Kém

1.3.  Dòng biển

a. Khái niệm

Các dòng biển trên thế giới

Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt tạo thành các dòng chảy trong các biển và đại dương.

Phân loại: dòng nóng, lạnh.

b. Phân bố

  • Dòng biển nóng: Thường phát sinh ở hai bên đường xích đạo chảy theo hướng tây, gặp LĐ chuyển hướng chảy về cực.
  • Dòng biển lạnh: Xuất phát từ vĩ tuyến 30 – 400 gần bờ đông các đại dương chảy về xích đạo.
  • Dòng biển nóng, lạnh hợp lại thành vòng hoàn lưu ở mỗi bán cầu. Ở vĩ độ thấp hướng chảy của các vòng hoàn lưu Bắc Bán Cầu cùng chiều kim đồng hồ, Nam Bán Cầu ngược chiều.
  • Ở Bắc Bán Cầu có dòng biển lạnh xuất phát từ cực men theo bờ Tây các đại dương chảy về xích đạo.
  • Các dòng biển nóng, lạnh đối xứng nhau qua bờ đại dương.
  • Vùng có gió mùa, dòng biển đổi chiều theo mùa. 

2. Luyện tập

Câu 1: Dựa vào hình 16.3 (SGK trang 60), cho biết vào các ngày có dao động thuỷ triều nhỏ nhất, ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào?

Gợi ý làm bài

Vào các ngày có dao động thuỷ triều nhỏ nhất, ở Trái Đất sẽ thấy trăng khuyết.

Câu 2: Dựa vào hình 16.1 (SGK trang 59) và hình 16.2 (SGK trang 60), hãy cho biết vào các ngày có dao động thuỷ triều lớn nhất, ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào?

Gợi ý làm bài

Vào các ngày có dao động thuỷ triều lớn nhất, ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng tròn hoặc không trăng.

Câu 3: Dựa vào hình 16.4 (SGK trang 61), hãy chứng minh rằng có sự đối xứng nhau của các dòng biển nóng và lạnh ở bờ Đông và bờ Tây của các đại dương?

Gợi ý làm bài

– Bắc Đại Tây Dương

+ Khoảng 30°B: bờ Đông Đại Tây Dương có dòng biển lạnh Canari, bờ Tây của Đại Tây Dương có dòng biển nóng Gơnxtrim.

+ Khoảng 60°B: ở bờ Đông Đại Tây Dương có dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương, bờ Tây của Đại Tây Dương có dòng biển lạnh Labrado.

– Thái Bình Dương:

+ Khoảng 30°B: bờ Đông Thái Bình Dương có dòng biển lạnh Caliphoocnia, bờ Tây Thái Bình Dương có dòng biển nóng Cưrôsiô.

+ Khoảng 30°N: bờ Đông Thái Bình Dương có dòng biển lạnh Pêru, bờ Tây Thái Bình Dương có dòng biển nóng Đông Ôxtâylia.

4. Kết luận

Sau bài học cần nắm các nội dung sau:

– Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển, sóng thần.

– Hiểu rõ vị trí giữa Mặt trăng, Mặt trời và Trái đất đã ảnh hưởng tới thủy triều như thế nào.

– Nhận biết được sự phân bố của các dòng biển lớn trên các đại dương cũng có những qui luật nhất định.

Thuộc chủ đề:Bài học Địa lý 10 Tag với:Các quyển của lớp vỏ Địa lý

Bài liên quan:

  • Học Địa lí 10 Bài 19: Sự phân bố sinh vật và đất trên Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 18: Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật
  • Học Địa lí 10 Bài 17: Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng
  • Học Địa lí 10 Bài 14: TH: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên TĐ. Phân tích biểu đồ khí hậu
  • Học Địa lí 10 Bài 13: Sự ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
  • Học Địa lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
  • Học Địa lí 10 Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 10: TH: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và vùng núi trẻ trên bản đồ
  • Học Địa lí 10 Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng

Sidebar chính

  • Học Địa lí 10 Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
  • Học Địa lí 10 Bài 2: Một số PP biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ
  • Học Địa lí 10 Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống
  • Học Địa lí 10 Bài 4: Thực hành: Xác định PP biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ
  • Học Địa lí 10 Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của TĐ
  • Học Địa lí 10 Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
  • Học Địa lí 10 Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 10: TH: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và vùng núi trẻ trên bản đồ
  • Học Địa lí 10 Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
  • Học Địa lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

Chuyên mục




Học TậpVN © 2017 - 2021 - THÔNG TIN: Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định.
Học Trắc nghiệm - Học Giải - Môn Toán - Sách toán - eBook Toán - Giai Bai tap hay - Lop 12